Việc đọc đúng tên các ngón tay có ý nghĩa rất quan trọng khi bạn cần mô tả triệu chứng bệnh của ngón tay với bác sĩ. Trong bài viết này, Y Dược 365 sẽ cùng Quý bạn đọc cách đọc tên các ngón tay chuẩn nhất.
Cách đọc tên các ngón tay
Bàn tay người bao gồm năm ngón tay, nối liền với cẳng tay bằng một phần gọi là cổ tay. Bàn tay lật ngược lại được gọi là lưng của bàn tay.
Bốn ngón tay ngoài cùng của bàn tay (không kể ngón cái) có thể nắm lại để bắt hoặc cầm lấy vật thể. Mỗi ngón tay, bắt đầu từ ngón gần ngón cái nhất trở ra đều có một cái tên để phân biệt với các ngón khác:
- Ngón tay cái (hay ngón cái) là ngón đầu tiên (tính từ trái sang phải của bàn tay phải đang đặt úp lại hoặc từ phải sang trái của bàn tay trái đang đặt úp lại).
- Ngón tay trỏ (hay ngón trỏ) là ngón gần ngón cái nhất.
- Ngón tay giữa là ngón tiếp theo sau ngón trỏ.
- Ngón tay đeo nhẫn (hay ngón áp út) là ngón tiếp theo sau ngón tay giữa.
- Ngón tay út (hay ngón út) là ngón cuối cùng và cũng là ngón nhỏ nhất trong năm ngón tay.
Trong các ngón tay, ngón tay cái có thể dễ dàng xoay 90 độ. Trong khi đó, các ngón còn lại chỉ có thể xoay 45 độ.
Nguồn: Wikipedia
2 Comments
Long
Có ai gọi là ngón nhẫn trái và ngón nhẫn phải ko vậy? Cái này khi đăng cần xác định cho rõ rồi hãy đăng đặc biệt là viết báo cho toàn dân đọc. Chỉ có ngón Áp út phải và trái thôi nhé tác giả bào viết! Thanks
Dr. R
Cám ơn ý kiến của bạn. Ngón “nhẫn phải” trong tiếng Anh là “right ring finger”. Bạn có thể tìm kiếm thông tin cụm từ “right ring finger”. Cám ơn bạn.